Siêu âm doppler là gì? Các công bố khoa học về Siêu âm doppler

Siêu âm Doppler là một kỹ thuật sử dụng sóng siêu âm để tạo ra hình ảnh hoặc đo lượng máu chảy qua các mạch máu. Kỹ thuật này dựa trên hiệu ứng Doppler, trong đ...

Siêu âm Doppler là một kỹ thuật sử dụng sóng siêu âm để tạo ra hình ảnh hoặc đo lượng máu chảy qua các mạch máu. Kỹ thuật này dựa trên hiệu ứng Doppler, trong đó ánh sáng hoặc sóng âm khi va chạm hoặc phản xạ từ một vật thể đang di chuyển sẽ có tần số thay đổi. Trên cơ sở này, siêu âm Doppler sử dụng sóng âm để phát hiện và xác định tốc độ chảy máu trong các mạch máu. Phương pháp này thường được sử dụng trong y học để kiểm tra lượng máu chảy trong tim, đánh giá nhịp tim của thai nhi, hoặc phát hiện các vấn đề về sự tuần hoàn của cơ thể.
Siêu âm Doppler sử dụng sóng âm để đo tốc độ chảy máu trong các mạch máu. Kỹ thuật này hoạt động dựa trên hiệu ứng Doppler, trong đó sóng âm hoặc sóng siêu âm khi va chạm với một vật màu đỏ di chuyển sẽ có tần số cao hơn, trong khi sóng âm khi va chạm với một vật màu xanh lá cây di chuyển sẽ có tần số thấp hơn.

Để thực hiện siêu âm Doppler, một máy siêu âm được sử dụng để tạo ra sóng âm và thu sóng âm phản xạ từ các mạch máu. Sự phản xạ sóng âm được chuyển đổi thành tín hiệu điện, sau đó máy tính phân tích tín hiệu này để xác định tốc độ chảy máu.

Kỹ thuật siêu âm Doppler có thể được sử dụng trong nhiều lĩnh vực y học, bao gồm:
1. Siêu âm Doppler mạch máu: Được sử dụng để đo lượng máu chảy qua các mạch máu trong cơ thể, bao gồm mạch máu chủ và các mạch máu nhỏ hơn như mạch máu đ perifery.
2. Siêu âm Doppler tim: Được sử dụng để kiểm tra lượng máu chảy qua các van tim và các nguyên nhân gây ra các vấn đề về lưu thông máu trong tim.
3. Siêu âm Doppler thai sản: Được sử dụng để đánh giá nhịp tim của thai nhi và kiểm tra lưu thông máu trong mạch máu của mẹ và thai nhi.

Siêu âm Doppler là một công cụ quan trọng trong chuẩn đoán y học, giúp các chuyên gia y tế đánh giá và theo dõi lưu thông máu và nhịp tim của bệnh nhân. Nó rất an toàn và không gây đau hay biến chứng cho người sử dụng.
Siêu âm Doppler, hay còn gọi là Doppler ultrasound, được sử dụng để đo và hình ảnh hóa tốc độ chảy trong các mạch máu. Kỹ thuật này dựa trên nguyên lý Doppler, là hiện tượng tần số sóng âm thay đổi khi vật di chuyển, và được áp dụng vào y học để phân tích và đánh giá chất lượng tuần hoàn máu trong cơ thể.

Quá trình thực hiện siêu âm Doppler bao gồm các bước sau:

1. Chuẩn bị: Bệnh nhân sẽ yêu cầu cởi quần áo để vị trí cần kiểm tra được tiếp cận dễ dàng. Gel dẻo được áp dụng lên da ở khu vực cần kiểm tra để tạo ra sự tiếp xúc tốt giữa dò siêu âm và da.

2. Áp dụng dò siêu âm: Dò siêu âm, còn được gọi là transducer, được di chuyển nhẹ nhàng trên da ở vị trí cần kiểm tra. Dò siêu âm phát ra sóng siêu âm và thu sóng phản xạ từ các mạch máu.

3. Xác định tốc độ chảy: Sóng siêu âm phản xạ từ các hạch máu và mạch máu được xử lý bởi máy tính để xác định tốc độ chảy. Kỹ thuật Doppler sẽ tính toán thay đổi tần số sóng âm phản xạ do chuyển động của máu và công thức Doppler được áp dụng để tính toán tốc độ chảy máu.

4. Đánh giá và hình ảnh hóa: Kết quả tốc độ chảy máu được hiển thị trên màn hình của máy siêu âm dưới dạng nhiều đồ thị và số liệu. Các mẫu sóng thời gian thể hiện tốc độ chảy máu theo thời gian, trong khi màu sắc được sử dụng để hình ảnh hóa tốc độ chảy máu trên các hình ảnh màu.

Siêu âm Doppler có thể được sử dụng để đánh giá nhiều khía cạnh khác nhau của tuần hoàn máu, bao gồm:
- Xác định tốc độ chảy chủ yếu của máu trong các mạch máu lớn.
- Xác định hướng và tốc độ chảy máu trong các van tim và van mạch.
- Xác định vị trí và mức độ hẹp các mạch máu hoặc động mạch vành gây ra bệnh mạch vành.
- Đánh giá lưu thông máu và chức năng tuần hoàn của thai nhi trong thai kỳ.
- Xác định công suất và dòng chảy máu qua các mạch máu sau khi phẫu thuật hoặc trong điều trị chấn thương.

Siêu âm Doppler là một công cụ quan trọng trong chuẩn đoán y học, giúp các bác sĩ và nhân viên y tế đánh giá và theo dõi chất lượng tuần hoàn máu, nhịp tim, và các vấn đề liên quan trong cơ thể bệnh nhân. Nó là một phương pháp không xâm lấn, an toàn và hiệu quả.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "siêu âm doppler":

Ứng dụng lâm sàng của siêu âm Doppler và hình ảnh mô Doppler trong ước lượng áp lực nhồi đầy thất trái Dịch bởi AI
Ovid Technologies (Wolters Kluwer Health) - Tập 102 Số 15 - Trang 1788-1794 - 2000

Bối cảnh – Đánh giá không xâm lấn về quá trình nhồi đầy tâm trương qua siêu âm Doppler cung cấp thông tin quan trọng về trạng thái thất trái (LV) trong các nhóm bệnh nhân được lựa chọn. Nghiên cứu này được thiết kế để đánh giá liệu tốc độ vòng van hai lá được đánh giá bằng hình ảnh mô Doppler có liên quan đến phương pháp đo xâm lấn của hiệu suất tâm trương LV hay không và liệu có thể thu được thông tin bổ sung so với các biến số Doppler truyền thống.

Phương pháp và Kết quả – Một trăm bệnh nhân liên tiếp được giới thiệu để chụp thông tim đã trải qua thăm dò Doppler đồng thời. Các phép đo xâm lấn của áp lực LV được thực hiện với các ống thông đầu cảm biến áp, và áp lực tâm trương trung bình của LV (M-LVDP) được sử dụng như là đại diện cho áp lực nhĩ trái trung bình. Tín hiệu Doppler từ lưu lượng vào van hai lá, lưu lượng tĩnh mạch phổi và TDI của vòng van hai lá đã được thu thập. Các thông số riêng biệt của dòng truyền qua van hai lá chỉ tương quan với M-LVDP khi phân suất tống máu <50%. Tỷ lệ của tốc độ van hai lá với tốc độ nhồi đầy tâm trương sớm của vòng van hai lá (E/E′) cho thấy mối tương quan tốt hơn với M-LVDP so với các biến số Doppler khác cho mọi mức độ chức năng tâm thu. E/E′ <8 dự đoán chính xác M-LVDP bình thường, và E/E′ >15 xác định M-LVDP tăng cao. Sự biến động rộng có mặt ở những bệnh nhân có E/E′ từ 8 đến 15. Một số bệnh nhân với E/E′ từ 8 đến 15 có thể được xác định rõ hơn bằng việc sử dụng dữ liệu Doppler khác.

Kết luận – Sự kết hợp của hình ảnh mô Doppler của vòng van hai lá và đường cong tốc độ dòng ván hai lá cung cấp ước lượng tốt hơn về áp lực nạp đầy LV so với các phương pháp khác (tĩnh mạch phổi, giảm tiền tải). Tuy nhiên, dự đoán chính xác áp lực nạp đầy cho từng bệnh nhân yêu cầu một phương pháp từng bước, kết hợp tất cả dữ liệu có sẵn.

#Doppler echocardiography #tissue Doppler imaging #diastolic filling #left ventricular filling pressures #cardiac catheterization #left atrial pressure #ejection fraction #mitral annular velocities #pulmonary venous inflow
Ước lượng không xâm lấn huyết áp tâm thu thất phải bằng siêu âm Doppler ở bệnh nhân hở van ba lá Dịch bởi AI
Ovid Technologies (Wolters Kluwer Health) - Tập 70 Số 4 - Trang 657-662 - 1984

Chúng tôi đã đánh giá độ chính xác của phương pháp không xâm lấn để ước tính huyết áp tâm thu thất phải ở bệnh nhân mắc chứng hở van ba lá phát hiện bằng siêu âm Doppler. Trong số 62 bệnh nhân có dấu hiệu lâm sàng của tăng áp lực ở phía phải, 54 (87%) có tia hở van ba lá được ghi rõ ràng bằng siêu âm Doppler sóng liên tục. Bằng cách sử dụng vận tốc tối đa (V) của tia hở, gradient áp lực tâm thu (delta P) giữa thất phải và nhĩ phải được tính toán theo phương trình Bernoulli sửa đổi (delta P = 4V²). Khi thêm gradient transtricuspid vào áp lực trung bình nhĩ phải (ước tính lâm sàng từ tĩnh mạch cảnh) cho các dự đoán về huyết áp tâm thu thất phải mà tương quan tốt với giá trị thông mạch (r = 0,93, SEE = 8 mm Hg). Phương pháp gradient van ba lá cung cấp một phương pháp chính xác và dễ áp dụng rộng rãi để ước tính không xâm lấn huyết áp tâm thu thất phải cao.

#hở van ba lá #Doppler #huyết áp tâm thu thất phải #phương trình Bernoulli #phương pháp không xâm lấn
Đánh giá hở van hai lá bằng Color Doppler với các mặt phẳng vuông góc. Dịch bởi AI
Ovid Technologies (Wolters Kluwer Health) - Tập 75 Số 1 - Trang 175-183 - 1987

Chúng tôi đã đánh giá 147 bệnh nhân với các nghiên cứu đầy đủ về Doppler màu và chụp mạch đối với tình trạng hở van hai lá. Sáu mươi lăm bệnh nhân không có tình trạng hở van hai lá theo cả hai phương pháp Doppler màu và chụp mạch, và 82 bệnh nhân có hở van hai lá theo cả hai kỹ thuật này. Do đó, độ nhạy và độ chuyên biệt của Doppler màu trong việc phát hiện tình trạng hở van hai lá đạt 100%. Ba mặt phẳng siêu âm hai chiều (trục dài ở cạnh ức, trục ngắn ở cạnh ức, và mặt phẳng bốn buồng từ đỉnh) đã được sử dụng để phân tích các biến số của tín hiệu dòng hở van trong tâm nhĩ trái. Sự tương quan tốt nhất với chụp mạch thu được khi xem xét diện tích của tia hở van (RJA) (tối đa hoặc trung bình từ ba mặt phẳng) được biểu thị dưới dạng phần trăm của diện tích nhĩ trái (LAA) thu được ở cùng mặt phẳng khi có diện tích hở tối đa. RJA/LAA tối đa nằm dưới 20% ở 34 trong 36 bệnh nhân có hở van hai lá ở mức độ I theo chụp mạch, nằm giữa 20% và 40% ở 17 trong 18 bệnh nhân có hở van hai lá mức độ II, và trên 40% ở 26 trong 28 bệnh nhân có hở van hai lá nghiêm trọng. RJA/LAA tối đa cũng tương quan với phân số hở van theo chụp mạch (r = .78) có được ở 21 trong 40 bệnh nhân trong nhịp xoang bình thường và không có bằng chứng của hở van động mạch chủ kèm theo. Các biến số khác của tia hở van như chiều dài tối đa theo chiều ngang và chiều dọc, diện tích tối đa, hoặc diện tích tối đa biểu thị dưới dạng phần trăm của LAA ở một hoặc hai mặt phẳng không tương quan tốt bằng với chụp mạch. Doppler màu là một kỹ thuật không xâm lấn hữu ích, không chỉ có độ nhạy và độ chuyên biệt cao trong việc nhận dạng hở van hai lá mà còn cung cấp ước tính chính xác về mức độ nghiêm trọng của nó.

#Doppler màu #hở van hai lá #chụp mạch #động mạch chủ #nhĩ trái #siêu âm #độ nhạy #độ chuyên biệt #nhịp xoang.
Giá trị của siêu âm Doppler động mạch tử cung ở tuổi thai 11-13 tuần 6 ngày ở sản phụ thai nghén nguy cơ cao trong dự đoán sớm tiền sản giật
Tạp chí Phụ Sản - Tập 12 Số 2 - Trang 79-82 - 2014
Đánh giá giá trị dự đoán sớm TSG thông qua chỉ số trở kháng RI , chỉ số xung PI của Doppler ĐMTC trên những sản phụ thai nghén nguy cơ cao. Trong thời gian từ 1/1/2012 – 15/9/2012 có 113 bệnh nhân được lấy vào nghiên cứu trong đó có 40 trường hợp xuất hiện các dấu hiệu TSG sau 32 tuần tuổi thai, chiếm 35,4 % và 73 thai phụ không có biểu hiện bệnh lý bất thường cho tới khi sinh chiếm 64,6% Tuổi trung bình của các bà mẹ trong nghiên cứu là 31,2 với nhóm TSG là 31,7 và nhóm thai nghén bình thường là 30,8, sự khác biệt về tuổi giữa 2 nhóm chưa có ý nghĩa thống kê. Tuổi thai trung bình ở thời điểm làm siêu âm là 12 tuần 5 ngày, nhỏ nhất là 11 tuần và lớn nhất là 13 tuần 6 ngày. Ngưỡng sàng lọc phù hợp để dự đoán Tiền sản giật đối với chỉ số kháng RI động mạnh tử cung phải là 0,69 với độ nhạy 67,5%, độ đặc hiệu 61,64 %, ĐMTC trái là 0,70 với độ nhạy 65%, độ đặc hiệu 61,64 %.Với chỉ số xung PI của ĐMTC phải là 1,39 với độ nhạy 65%, độ đặc hiệu 65,75 %, với ĐMTC trái là 1,43 với độ nhạy 67,50 %, độ đặc hiệu 67,12 %. Kết luận: Siêu âm Doppler ĐMTC ở tuổi thai 11 – 13 tuần 6 ngày rất có giá trị trong dự đoán sớm TSG ở những thai phụ thai nghén nguy cơ cao.
#Tiền sản giật #Doppler #thai nghén nguy cơ cao
LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ NT-proBNP HUYẾT THANH VỚI MỘT SỐ THÔNG SỐ SIÊU ÂM TIM Ở BỆNH NHÂN BASEDOW NHIỄM ĐỘC HORMON TUYẾN GIÁP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan nồng độ NT-proBNP huyết thanh với một số thông số siêu âm tim ở bệnh nhân (BN) Basedow nhiễm độc hormon tuyến giáp (NĐHMG). Đối tượng và phương pháp: 258 BN Basedow giai đoạn NĐHMTG lứa tuổi 37,0 (27,0-52,0), nữ: 213 (83,6%); nam 45 (17,4%) được xét nghiệm nồng độ NT-proBNP huyết thanh bằng phương pháp điện hóa phát quang (ECLIA) và siêu âm Doppler tim trên máy EPIQ 5G xác định một số chỉ số hình thái và chức năng tim. Kết quả: nồng độ NT-proBNP gia tăng ở BN có tăng đường kính nhĩ trái, đường kính thất trái cuối tâm trương (Dd), đường kính thất phải, cung lượng tim (CO), phân suất tống máu (EF), áp lực động mạch phổi tâm thu (ALĐMPTT), liên quan có ý nghĩa với tỷ số E/A. Tỷ lệ BN với nồng độ NT-proBNP ở mức 125-2000 pmol/l ở đối tượng tăng đường kính nhĩ trái, thất phải, CO>6 lit/phút, ALĐMPTT ở mức 41-65 mmHg cao hơn so với trường hợp có các chỉ số tương ứng ở mức bình thường. Kết luận: Nồng độ NT-proBNP liên quan có ý nghĩa với một số chỉ số hình thái, chức năng tim trên siêu âm ở BN Basedow giai đoạn NĐHMTG.
#Bệnh Basedow #cường giáp #nồng độ NT-proBNP huyết thanh #siêu âm tim #rối loạn chức năng tim
Đánh giá phương pháp mổ dọc tử cung trong xử trí rau cài răng lược
Tạp chí Phụ Sản - Tập 11 Số 2 - Trang 43-45 - 2013
Mục tiêu: đánh giá đường mổ dọc tử cung lấy thai trong rau cài răng lược. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu dọc trên 18 thai phụ có hình ảnh siêu âm Doppler màu nghi ngờ rau cài răng lược, mổ lấy thai theo đường rạch dọc thân tử cung tránh không đi vào vị trí rau bám. Kết quả: Toàn bộ các trường hợp đều có tiền sử mổ lấy thai, tuổi thai lúc chẩn đoán là rau cài răng lược khá muộn phần lớn chẩn đoán sau 22 tuần thời điểm siêu âm hình thái, trung bình là 30 tuần. Mổ lấy thai được thực hiện vào tuổi thai đủ tháng. 100% các trường hợp mở dọc thân tử cung, không bóc rau, cắt tử cung ngay, lượng máu truyền trung bình là 4 đơn vị, có 1 trường hợp tổn thương bàng quang. Kết luận: Sử dụng đường rạch dọc thân tử cung lấy thai trong rau tiền đạo cài răng lược rất hiệu quả giảm lượng máu mất và giảm biến chứng tổn thương các tạng xung quanh.
#rau cài răng lược #siêu âm doppler màu #mổ cũ #mổ lấy thai
Mô hình sàng lọc bệnh lý tiền sản giật tại thời điểm 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày thai kỳ dựa vào các yếu tố nguy cơ mẹ, huyết áp động mạch trung bình, PAPP-A và siêu âm Doppler động mạch tử cung
Tạp chí Phụ Sản - Tập 13 Số 3 - Trang 38-46 - 2015
Mục tiêu: Khảo sát vai trò sàng lọc bệnh lý TSG tại thời điểm 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày thai kỳ bằng các yếu tố nguy cơ mẹ, huyết áp động mạch, xét nghiệm PAPP-A và chỉ số xung PI động mạch tử cung. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 2.998 thai phụ tại thời điểm thai 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày đến khám sàng lọc quý I và theo dõi thai nghén tại Khoa Phụ Sản, Bệnh viện Đại học Y dược Huế từ 09/2012 đến 03/2015 Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ các rối loạn tăng HA trong thai kỳ chiếm 3,74% so với toàn bộ thai nghén, trong đó TSG có tỷ lệ 2,84%. Dự báo TSG bằng dựa vào duy nhất yếu tố nguy cơ mẹ cho kết quả không cao. Mô hình phối hợp yếu tố nguy cơ mẹ, HATB và chỉ số PI thấp nhất có diện tích dưới đường cong ROC dự báo tăng HA thai nghén là 0,743, tỷ lệ phát hiện 18,2% và 45,5% tương ứng với tỷ lệ dương tính giả 5% và 10%. Đối với TSG muộn, diện tích dưới đường cong ROC dự báo tốt nhất, 0,811, tỷ lệ phát hiện 45,6% và 57,9% tương ứng với tỷ lệ dương tính giả 5% và 10%. Mô hình phối hợp hợp nguy cơ mẹ với HATB, PAPP-A và chỉ số xung PI thấp nhất cho kết quả dự báo TSG sớm tốt nhất, diện tích dưới đường cong ROC 0,935, tỷ lệ phát hiện TSG sớm 81,8% và 90,9% tương ứng tỷ lệ dương tính giả 5% và 10%. Kết luận: Có thể tiếp cận sàng lọc TSG sớm cùng với thời điểm sàng lọc dị tật bẩm sinh ngay từ thời điểm 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày thai kỳ bằng phối hợp yếu tố nguy cơ mẹ, HATB, xét nghiệm PAPP-A và siêu âm doppler động mạch tử cung chỉ số xung thấp nhất để có chiến lược can thiệp dự phòng sớm ngay cuối quí I thai kỳ và có chế độ quản lý thai kỳ hợp lý.
Vai trò siêu âm Doppler tim trong hướng dẫn lập trình tối ưu hóa máy tạo nhịp tái đồng bộ cơ tim (crt) ở các bệnh nhân suy tim nặng theo phương pháp tối ưu hóa thời gian dẫn truyền giữa hai thất
Tạp chí Tim mạch học Việt Nam - Số 69 - Trang 46-53 - 2015
Vai trò siêu âm Doppler tim trong hướng dẫn lập trình tối ưu hóa máy tạo nhịp tái đồng bộ cơ tim (crt) ở các bệnh nhân suy tim nặng theo phương pháp tối ưu hóa thời gian dẫn truyền giữa hai thất
Giá trị của siêu âm Doppler động mạch tử cung, chỉ số não rốn thai nhi và test không kích thích trong tiên lượng thai ở bệnh nhân tiền sản giật
Tạp chí Phụ Sản - Tập 14 Số 1 - Trang 50 - 55 - 2016
Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu trên 229 bệnh nhân tiền sản giật tại khoa sản bệnh lý Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong thời gian từ 04/2014 đến 07/2015. Mục tiêu: nghiên cứu giá trị của hình thái phổ Doppler động mạch tử cung, chỉ số trở kháng động mạch não / động mạch rốn (CSNR), test không kích thích và kết hợp 3 thăm dò này trong tiên lượng thai suy ở bệnh nhân tiền sản giật. Kết quả: giá trị tiên lượng thai suy của CSNR tại điểm cắt 1,1 có độ nhậy (ĐN) 75% và độ đặc hiệu (ĐĐH) 74% . Khi Doppler động mạch tử cung có vết khuyết tiền tâm trương giá trị chẩn đoán thai suy với ĐN và ĐĐH 76% và 77%. Test không kích thích dương tính giá trị tiên lượng thai suy với ĐN và ĐĐH 70% và 90%. Khi kết hợp cả 3 thăm dò trên giá trị chẩn đoán thai suy với ĐN và ĐĐH tăng cao 87% và 93%. Kết luận: hình thái phổ Doppler động mạch tử cung, chỉ số não rốn và test không kích thích rất có giá trị tiên lượng thai suy ở bệnh nhân tiền sản giật, đặc biệt là khi kết hợp 3 thăm dò này với nhau.
#tiền sản giật #Doppler động mạch tử cung #chỉ số trở kháng động mạch não giữa #chỉ số trở kháng động mạch rốn #test không kích thích.
Nghiên cứu trị số siêu âm Doppler động mạch rốn và động mạch não giữa thai nhi bình thường từ 38 đến 41 tuần
Tạp chí Phụ Sản - Tập 15 Số 3 - Trang 71 – 77 - 2017
Mục tiêu: Xác lập các trị số bình thường của Doppler động mạch rốn và động mạch não giữa của thai nhi từ 38 đến 41 tuần (chỉ số xung PI, chỉ số trở kháng RI, tỉ lệ tâm thu/ tâm trương S/D). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 280 sản phụ có tuổi thai từ 38 đến 41 tuần được chẩn đoán thai đủ tháng chuyển dạ bình thường đến khám, sinh tại khoa sản Bệnh Viện Trường Đại Học Y Dược Huế từ tháng 06/2015 đến tháng 07/2017. Kết quả nghiên cứu: trong 280 sản phụ được đưa vào nghiên cứu. Kết quả cho thấy rằng các trị số siêu âm Doppler động mạch rốn và động mạch não giữa của thai nhi bình thường giảm dần về cuối thai kỳ hay giảm tỷ lệ nghịch với tuổi thai. Đối với động mạch rốn : chỉ số S/D ở 38 tuần 2,47 ± 0,39 giảm còn 2,14 ± 0,18 ở thai 41 tuần, chỉ số RI ở 38 tuần 0,59 ± 0,07 giảm còn 0,52 ± 0,06 ở thai 41 tuần, chỉ số PI ở 38 tuần 0,94 ± 0,15 giảm còn 0,78 ± 0,11 ở thai 41 tuần. Đối với động mạch não giữa : chỉ số S/D ở 38 tuần 4,44 ± 0,88 giảm còn 3,93 ± 0,44 ở thai 41 tuần, chỉ số RI ở 38 tuần 0,78 ± 0,05 giảm còn 0,73 ± 0,04 ở thai 41 tuần, chỉ số PI ở 38 tuần 1,72 ± 0,24 giảm còn 1,49 ± 0,14 ở thai 41 tuần. Kết luận: Trị số siêu âm Doppler động mạch rốn và động mạch não giữa của thai nhi bình thường giảm dần về cuối thai kỳ hay giảm tỷ lệ nghịch với tuổi thai. Chỉ số Doppler (chỉ số xung PI, Chỉ số trở kháng RI, tỷ lệ S/D) của động mạch não giữa cao hơn chỉ số Doppler của động mạch rốn cho thấy rằng động mạch não giữa có độ trở kháng cao hơn động mạch rốn.    
Tổng số: 66   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7