Siêu âm doppler là gì? Các nghiên cứu về Siêu âm doppler

Siêu âm Doppler là kỹ thuật chẩn đoán dùng sóng âm để đo vận tốc và hướng dòng máu, dựa trên hiện tượng thay đổi tần số phản xạ từ hồng cầu chuyển động. Khác với siêu âm thường, phương pháp này cho phép theo dõi lưu lượng tuần hoàn trong mạch máu và tim, giúp phát hiện các bất thường về huyết động học.

Siêu âm Doppler là gì?

Siêu âm Doppler là một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn sử dụng sóng siêu âm để đánh giá dòng chảy của máu trong mạch máu và tim. Khác với siêu âm truyền thống vốn chỉ tạo hình ảnh mô mềm, siêu âm Doppler có thể đo được vận tốc, hướng và đặc điểm dòng máu chảy trong cơ thể. Điều này giúp bác sĩ xác định các bất thường trong hệ tuần hoàn như tắc nghẽn, hẹp mạch, dòng chảy ngược, rối loạn tuần hoàn hoặc các tổn thương mạch máu do bệnh lý.

Kỹ thuật siêu âm Doppler dựa trên nguyên lý hiệu ứng Doppler, một hiện tượng vật lý mô tả sự thay đổi tần số sóng khi có sự chuyển động tương đối giữa nguồn phát và vật phản xạ. Khi sóng siêu âm được phát ra từ đầu dò và phản xạ trở lại từ các hồng cầu đang chuyển động trong lòng mạch, tần số sóng phản xạ sẽ thay đổi tùy theo hướng và tốc độ chuyển động của các hồng cầu. Thay đổi này gọi là dịch chuyển Doppler, được máy siêu âm phân tích để tính toán và hiển thị thông tin dòng máu dưới dạng số liệu, phổ sóng hoặc mã màu.

Nguyên lý hoạt động của siêu âm Doppler

Siêu âm Doppler vận hành bằng cách sử dụng sóng âm tần số cao (thường từ 2 đến 10 MHz) để ghi lại chuyển động của hồng cầu trong lòng mạch. Khi các hồng cầu chuyển động hướng về đầu dò, tần số phản xạ tăng lên; nếu chuyển động ra xa, tần số giảm xuống. Mức thay đổi tần số, hay dịch chuyển Doppler, phản ánh trực tiếp tốc độ và hướng của dòng máu. Công thức tính dịch chuyển Doppler được thể hiện như sau:

Δf=2f0vcosθc\Delta f = \frac{2 f_0 v \cos \theta}{c}

Trong đó:

  • Δf\Delta f: Dịch chuyển tần số (Hz)
  • f0f_0: Tần số phát của sóng siêu âm (Hz)
  • vv: Vận tốc dòng máu (m/s)
  • θ\theta: Góc giữa hướng dòng máu và hướng sóng siêu âm
  • cc: Vận tốc truyền sóng siêu âm trong mô (khoảng 1540 m/s)

Các kỹ thuật siêu âm Doppler

Siêu âm Doppler bao gồm nhiều kỹ thuật, mỗi loại được thiết kế để phù hợp với mục đích chẩn đoán và vùng khảo sát cụ thể:

  • Doppler liên tục (Continuous Wave Doppler - CW): Dùng hai tinh thể – một phát sóng liên tục, một thu sóng. Cho phép đo vận tốc rất cao, thích hợp trong khảo sát tim, hẹp van, nhưng không xác định được vị trí cụ thể của dòng chảy.
  • Doppler xung (Pulsed Wave Doppler - PW): Phát sóng theo từng xung, có khả năng đo tại vị trí cụ thể trên mạch máu. Tuy nhiên, hạn chế ở vận tốc cao do hiện tượng aliasing (nhiễu tần số).
  • Doppler màu (Color Doppler): Mã hóa hướng và vận tốc dòng máu bằng màu sắc phủ lên ảnh 2D. Dòng máu đi về phía đầu dò thường hiển thị màu đỏ, dòng đi xa có màu xanh. Hữu ích để khảo sát tổng thể dòng chảy trong mạch.
  • Power Doppler: Không thể hiện hướng dòng chảy nhưng rất nhạy trong phát hiện lưu lượng máu thấp hoặc ở mạch máu nhỏ. Phù hợp trong khảo sát hệ mạch ở thận, gan, khối u hoặc thai nhi.

Ứng dụng lâm sàng của siêu âm Doppler

Siêu âm Doppler có ứng dụng rộng rãi trong nhiều chuyên ngành y học, từ cấp cứu đến khám ngoại trú, từ tầm soát đến theo dõi điều trị:

  • Tim mạch: Phát hiện hẹp van tim, dòng chảy ngược, đánh giá phân suất tống máu, khảo sát động mạch chủ và tĩnh mạch lớn. Là phương tiện chủ lực trong siêu âm tim qua thành ngực và qua thực quản.
  • Mạch máu ngoại biên: Phát hiện tắc nghẽn, hẹp, huyết khối ở động mạch cảnh, động mạch chi dưới – yếu tố nguy cơ cao gây đột quỵ và bệnh động mạch ngoại vi.
  • Sản khoa: Theo dõi lưu lượng máu ở động mạch tử cung, rốn và não giữa thai nhi. Hỗ trợ chẩn đoán suy nhau, thai chậm phát triển và tiền sản giật. Tham khảo hướng dẫn từ ISUOG – Hiệp hội Quốc tế Siêu âm trong Sản phụ khoa.
  • Thần kinh: Doppler xuyên sọ giúp đánh giá lưu lượng máu trong động mạch não, phát hiện co thắt mạch máu sau xuất huyết dưới nhện hoặc hẹp mạch não.
  • Gan mật: Đo vận tốc dòng máu trong tĩnh mạch cửa, động mạch gan và tĩnh mạch trên gan để đánh giá tăng áp lực tĩnh mạch cửa, xơ gan, và hội chứng Budd-Chiari.
  • Niệu - thận: Đánh giá tưới máu thận, phát hiện hẹp động mạch thận – nguyên nhân của tăng huyết áp thứ phát hoặc tổn thương thận mãn.

Lợi ích của siêu âm Doppler

Siêu âm Doppler là công cụ chẩn đoán đáng tin cậy với nhiều lợi ích vượt trội:

  • An toàn và không xâm lấn: Không sử dụng tia X hoặc thuốc cản quang nên phù hợp cho phụ nữ mang thai và trẻ nhỏ.
  • Thực hiện nhanh và tiện lợi: Có thể thực hiện ngay tại giường bệnh, trong phòng khám, hoặc phòng cấp cứu.
  • Chi phí hợp lý: So với CT hoặc MRI mạch máu, chi phí Doppler thấp hơn đáng kể và ít gây áp lực tài chính cho người bệnh.
  • Ứng dụng đa dạng: Có thể dùng để sàng lọc bệnh, theo dõi tiến triển hoặc đánh giá hiệu quả điều trị.

Hạn chế của siêu âm Doppler

  • Phụ thuộc vào kỹ thuật viên: Chất lượng hình ảnh và độ chính xác phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm người thực hiện.
  • Hạn chế ở bệnh nhân đặc biệt: Người béo phì, có khí trong ruột hoặc xương cản trở sẽ gây khó khăn cho khảo sát Doppler.
  • Không thay thế được kỹ thuật hình ảnh chuyên sâu: Trong một số trường hợp cần CT mạch máu, MRI mạch máu hoặc chụp DSA để đánh giá chi tiết giải phẫu mạch.

So sánh siêu âm Doppler với các kỹ thuật khác

Dưới đây là so sánh giữa siêu âm Doppler và các kỹ thuật hình ảnh mạch máu thường dùng:

Kỹ thuật Ưu điểm Hạn chế
Siêu âm Doppler An toàn, chi phí thấp, không cần thuốc cản quang Phụ thuộc vào người làm, bị giới hạn ở vùng sâu
CT mạch máu Hình ảnh chi tiết, đánh giá toàn bộ hệ mạch Dùng tia X, cần thuốc cản quang, chi phí cao
MRI mạch máu Không tia X, hình ảnh rõ cấu trúc mô mềm Đắt tiền, thời gian lâu, không phù hợp cấp cứu
Chụp DSA Chẩn đoán và can thiệp trong cùng thủ thuật Xâm lấn, có nguy cơ biến chứng, chỉ định chọn lọc

Hướng dẫn và tiêu chuẩn sử dụng

Nhiều tổ chức y khoa quốc tế đã ban hành hướng dẫn sử dụng siêu âm Doppler phù hợp với từng nhóm bệnh lý:

Kết luận

Siêu âm Doppler là một trong những công cụ quan trọng, linh hoạt và dễ tiếp cận nhất trong chẩn đoán hình ảnh y khoa hiện đại. Với khả năng theo dõi dòng chảy máu trong cơ thể một cách trực tiếp, nhanh chóng và chính xác, kỹ thuật này hỗ trợ đắc lực trong việc phát hiện và theo dõi nhiều bệnh lý nguy hiểm, từ tim mạch đến thần kinh và sản khoa. Trong bối cảnh y tế hiện đại đề cao tính an toàn, hiệu quả và chi phí hợp lý, siêu âm Doppler tiếp tục khẳng định vai trò không thể thiếu trong thực hành lâm sàng hàng ngày.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề siêu âm doppler:

Ứng dụng lâm sàng của siêu âm Doppler và hình ảnh mô Doppler trong ước lượng áp lực nhồi đầy thất trái Dịch bởi AI
Ovid Technologies (Wolters Kluwer Health) - Tập 102 Số 15 - Trang 1788-1794 - 2000
Bối cảnh – Đánh giá không xâm lấn về quá trình nhồi đầy tâm trương qua siêu âm Doppler cung cấp thông tin quan trọng về trạng thái thất trái (LV) trong các nhóm bệnh nhân được lựa chọn. Nghiên cứu này được thiết kế để đánh giá liệu tốc độ vòng van hai lá được đánh giá bằng hình ảnh mô Doppler có liên quan đến phương pháp đo xâm lấn của hi...... hiện toàn bộ
#Doppler echocardiography #tissue Doppler imaging #diastolic filling #left ventricular filling pressures #cardiac catheterization #left atrial pressure #ejection fraction #mitral annular velocities #pulmonary venous inflow
Ước lượng không xâm lấn huyết áp tâm thu thất phải bằng siêu âm Doppler ở bệnh nhân hở van ba lá Dịch bởi AI
Ovid Technologies (Wolters Kluwer Health) - Tập 70 Số 4 - Trang 657-662 - 1984
Chúng tôi đã đánh giá độ chính xác của phương pháp không xâm lấn để ước tính huyết áp tâm thu thất phải ở bệnh nhân mắc chứng hở van ba lá phát hiện bằng siêu âm Doppler. Trong số 62 bệnh nhân có dấu hiệu lâm sàng của tăng áp lực ở phía phải, 54 (87%) có tia hở van ba lá được ghi rõ ràng bằng siêu âm Doppler sóng liên tục. Bằng cách sử dụng vận tốc tối đa (V) của tia hở, gradient áp lực tâ...... hiện toàn bộ
#hở van ba lá #Doppler #huyết áp tâm thu thất phải #phương trình Bernoulli #phương pháp không xâm lấn
Đánh giá hở van hai lá bằng Color Doppler với các mặt phẳng vuông góc. Dịch bởi AI
Ovid Technologies (Wolters Kluwer Health) - Tập 75 Số 1 - Trang 175-183 - 1987
Chúng tôi đã đánh giá 147 bệnh nhân với các nghiên cứu đầy đủ về Doppler màu và chụp mạch đối với tình trạng hở van hai lá. Sáu mươi lăm bệnh nhân không có tình trạng hở van hai lá theo cả hai phương pháp Doppler màu và chụp mạch, và 82 bệnh nhân có hở van hai lá theo cả hai kỹ thuật này. Do đó, độ nhạy và độ chuyên biệt của Doppler màu trong việc phát hiện tình trạng hở van hai lá đạt 100...... hiện toàn bộ
#Doppler màu #hở van hai lá #chụp mạch #động mạch chủ #nhĩ trái #siêu âm #độ nhạy #độ chuyên biệt #nhịp xoang.
Các yếu tố dự đoán tốt nhất của siêu âm đen trắng kết hợp với Doppler màu trong chẩn đoán sản phẩm phôi thai còn lại Dịch bởi AI
Journal of Clinical Ultrasound - Tập 39 Số 3 - Trang 122-127 - 2011
Tóm tắtMục tiêu:Xác định các yếu tố dự đoán tốt nhất về sự hiện diện của các sản phẩm phôi thai còn lại (RPOC) trên hình ảnh siêu âm qua âm đạo màu xám và Doppler màu.Phương pháp:Đây là một nghiên cứu hồi cứu trên 91 bệnh nhân liên tiếp đã trải qua siêu âm qua âm đạo (...... hiện toàn bộ
Thay đổi trong động lực học não trong các cơn co giật đơn giản phần động Dịch bởi AI
European Neurology - Tập 44 Số 1 - Trang 8-11 - 2000
Thay đổi trong tưới máu não đã được nghiên cứu trong chín cơn co giật đơn giản phần động (SPS) kéo dài ngắn ở một bé gái 11 tuổi. Thay đổi tốc độ dòng máu ở cả hai động mạch não giữa (MCA) đã được đánh giá bằng siêu âm Doppler xuyên sọ trong khi theo dõi điện não đồ (EEG) đồng thời. Trong vòng 7.4 ± 1.4 giây sau khi khởi phát co giật điện não đồ, tốc độ dòng máu ở MCA phía cùng bên với các...... hiện toàn bộ
#co giật động kinh #tưới máu não #động mạch não giữa #siêu âm Doppler xuyên sọ #điện não đồ
Giá trị của siêu âm Doppler động mạch tử cung ở tuổi thai 11-13 tuần 6 ngày ở sản phụ thai nghén nguy cơ cao trong dự đoán sớm tiền sản giật
Tạp chí Phụ Sản - Tập 12 Số 2 - Trang 79-82 - 2014
Đánh giá giá trị dự đoán sớm TSG thông qua chỉ số trở kháng RI , chỉ số xung PI của Doppler ĐMTC trên những sản phụ thai nghén nguy cơ cao. Trong thời gian từ 1/1/2012 – 15/9/2012 có 113 bệnh nhân được lấy vào nghiên cứu trong đó có 40 trường hợp xuất hiện các dấu hiệu TSG sau 32 tuần tuổi thai, chiếm 35,4 % và 73 thai phụ không có biểu hiện bệnh lý bất thường cho tới khi sinh chiếm 64,6% Tuổi tru...... hiện toàn bộ
#Tiền sản giật #Doppler #thai nghén nguy cơ cao
Mô hình sàng lọc bệnh lý tiền sản giật tại thời điểm 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày thai kỳ dựa vào các yếu tố nguy cơ mẹ, huyết áp động mạch trung bình, PAPP-A và siêu âm Doppler động mạch tử cung
Tạp chí Phụ Sản - Tập 13 Số 3 - Trang 38-46 - 2015
Mục tiêu: Khảo sát vai trò sàng lọc bệnh lý TSG tại thời điểm 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày thai kỳ bằng các yếu tố nguy cơ mẹ, huyết áp động mạch, xét nghiệm PAPP-A và chỉ số xung PI động mạch tử cung. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 2.998 thai phụ tại thời điểm thai 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày đến khám sàng lọc quý I và theo dõi thai nghén tại Khoa Phụ Sản, Bệnh v...... hiện toàn bộ
Vai trò siêu âm Doppler tim trong hướng dẫn lập trình tối ưu hóa máy tạo nhịp tái đồng bộ cơ tim (crt) ở các bệnh nhân suy tim nặng theo phương pháp tối ưu hóa thời gian dẫn truyền giữa hai thất
Tạp chí Tim mạch học Việt Nam - Số 69 - Trang 46-53 - 2015
Vai trò siêu âm Doppler tim trong hướng dẫn lập trình tối ưu hóa máy tạo nhịp tái đồng bộ cơ tim (crt) ở các bệnh nhân suy tim nặng theo phương pháp tối ưu hóa thời gian dẫn truyền giữa hai thất
Nghiên cứu trị số siêu âm Doppler động mạch rốn và động mạch não giữa thai nhi bình thường từ 38 đến 41 tuần
Tạp chí Phụ Sản - Tập 15 Số 3 - Trang 71 – 77 - 2017
Mục tiêu: Xác lập các trị số bình thường của Doppler động mạch rốn và động mạch não giữa của thai nhi từ 38 đến 41 tuần (chỉ số xung PI, chỉ số trở kháng RI, tỉ lệ tâm thu/ tâm trương S/D). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 280 sản phụ có tuổi thai từ 38 đến 41 tuần được chẩn đoán thai đủ tháng chuyển dạ bình thường đến...... hiện toàn bộ
LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ NT-proBNP HUYẾT THANH VỚI MỘT SỐ THÔNG SỐ SIÊU ÂM TIM Ở BỆNH NHÂN BASEDOW NHIỄM ĐỘC HORMON TUYẾN GIÁP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan nồng độ NT-proBNP huyết thanh với một số thông số siêu âm tim ở bệnh nhân (BN) Basedow nhiễm độc hormon tuyến giáp (NĐHMG). Đối tượng và phương pháp: 258 BN Basedow giai đoạn NĐHMTG lứa tuổi 37,0 (27,0-52,0), nữ: 213 (83,6%); nam 45 (17,4%) được xét nghiệm nồng độ NT-proBNP huyết thanh bằng phương pháp điện hóa phát quang (ECLIA) và siêu âm Doppler tim trên máy EPI...... hiện toàn bộ
#Bệnh Basedow #cường giáp #nồng độ NT-proBNP huyết thanh #siêu âm tim #rối loạn chức năng tim
Tổng số: 99   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10